Hoạt động dựa trên nguyên tắc tam giác quang học của máy ảnh tuyến tính CMOS Đối với loại này, cảm biến sẽ phát một chùm tia laser tam giác khuếch tán truyền qua thấu kính và đến mục tiêu, khi đến mục tiêu chùm tia này sẽ bị phản xạ và quay trở lại cảm biến, tại đây chùm tia sáng sẽ được hội tụ lại một điểm trên cảm biến CMOS Tín hiệu quang được biến đổi thành tín hiệu điện nhờ hiện tượng phát xạ điện tử ở cực catot (Cathode) khi có một lượng ánh sáng chiếu vào. trên thước sẽ xuất hiện những vạch chia phản quang và không phản quang kế tiếp nhau, khi tia sáng gặp phải vạch chia phản D. Quang điện trở, pin quang điện là thiết bị hoạt động dựa trên hiện tượng quang điện bên trong. Câu 38: Nối hai cực máy phát điện xoay chiều một pha vào hai đầu mạch ngoài RLC, bỏ qua điện trở dây nối, coi từ thông cực đại gửi qua cuộn dây là không đổi Khi rôto Phân loại Tiếp xúc điện. Dựa vào kết cấu tiếp điểm, có các loại tiếp xúc điện sau: hiện tượng này gọi là hiện tượng ăn mòn kim loại. 3.1.2. Oxy hóa Khí cụ điện. Mắc điện trở Shunt để tiêu thụ năng lượng hồ quang (dùng điện trở mắc song song với hai Lần lượt chiếu vào catốt của một tế bào quang điện các bức xạ điện từ gồm bức xạ có bước sóng λ 1 = 0,26 μm và bức xạ có bước sóng λ 2 = 1,2.λ 1 thì vận tốc ban đầu cực đại của các êlectrôn quang điện bứt ra từ catốt lần lượt là v 1 và v 2 với v 2 = v 1. Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Chất quang dẫn và hiện tượng quang điện trong a. Chất quang dẫn - Bán dẫn 2 loại loại p và loại n. - Chất bán dẫn GE, Si, CdS, PbS,... ⇒ Chất quang dẫn là chất bán dẫn khi không bị chiếu sáng sẽ dẫn điện kém và dẫn điện rất tốt khi được chiếu sáng thích hợp. b. Hiện tượng quang điện trong Định nghĩa Hiện tượng quang điện trong là hiện tượng tạo thành các lectron và lỗ trống trong khối chất bán dẫn khi có ánh sáng thích hợp \\lambda \leq \lambda _0\ chiếu vào. Quang điện trở - Quang điện trở là một điện trở làm bằng chất quang dẫn. Nó được cấu tạo gồm một sợi dây bằng chất quang dẫn gắn trên một đế cách điện. - Điện trở của quang điện trở có thể thay đổi từ vài M khi không được chiếu sáng xuống đến vài chục khi được chiếu ánh sáng thích hợp. Pin quang điện - Pin quang điện là một nguồn điện chạy bằng năng lượng ánh sáng. Nó biến đổi trực tiếp quang năng thành điện năng. - Hiệu suất của pin quang điện chỉ vào khoảng trên dưới 10%. - Cấu tạo và hoạt động + Pin có một tấm bán dẫn loại n, bên trên có phủ một lớp mỏng bán dẫn loại p. Trên cùng là một lớp kim loại rất mỏng. Dưới cùng là một đế kim loại. Các kim loại này đóng vai trò các điện cực. + Giữa bán dẫn loại n và bán dẫn loại p hình thành một lớp tiếp xúc p-n. Lớp này ngăn không cho electron khuếch tán từ n sang p và lỗ trống khuếch tán từ p sang n. Vì vậy, người ta gọi lớp tiếp xúc này là lớp chặn. + Khi chiếu ánh sáng có bước sóng ngắn hơn giới hạn quang điện vào lớp kim loại mỏng trên cùng thì ánh sáng sẽ đi xuyên qua lớp này vào lớp loại p, gây ra hiện tượng quang điện trong và giải phóng ra các cặp electron và lỗ trống. Electron dễ dàng qua lớp chặn xuống bán dẫn loại n còn lỗ trong thì bị giữ lại trong lớp p. Kết quả là điện cực kim loại mỏng ở trên sẽ nhiễm điện dương và trở thành điện cực dương của pin, còn đế kim loại ở dưới sẽ nhiễm điện âm và trở thành điện cực âm của pin. + Suất điện động của pin quang điện nằm trong khoảng từ 0,5V đến 0,8V. - Ứng dụng Pin quang điện được ứng dụng trong + Nguồn điện ở vùng sâu, vùng xa. + Nguồn điện trong máy tính bỏ túi. + Nguồn điện ở các tàu vũ trụ,... + Ứng dụng trong các máy đo ánh sáng. YOMEDIA Câu hỏi Quang điện trở hoạt động dựa vào hiện tượng A. quang - phát quang. B. quang điện trong. C. phát xạ cảm ứng. D. nhiệt điện. Lời giải tham khảo Đáp án đúng B Mã câu hỏi 83031 Loại bài Bài tập Chủ đề Môn học Vật lý Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài CÂU HỎI KHÁC Tốc độ truyền sóng cơ trong môi trường phụ thuộc vào A. biên độ sóng Hạt tải điện trong chất bán dẫn là electron tự do Một mạch dao động lí tưởng gồm một tụ điện có C = 18nF và một cuộn dây thuần cảm có L = 6H. Một chất quang dẫn có giới hạn quang dẫn là 0,62 m. Theo mẫu nguyên tử Bo, trong nguyên tử hiđrô, bán kính quỹ đạo dừng K là r0. Biết khối lượng của prôtôn, nơtron và hạt nhân {}_6^{12}C lần lượt là 1,00728 u; 1,00867 u và 11,9967 u. Phát biểu nào sau đây sai? Sóng điện từ và sóng cơ đều mang năng lượng. Một học sinh tiến hành thí nghiệm đo bước sóng ánh sáng bằng phương pháp giao thoa khe Yâng. khoảng cách từ hai khe đến màn D =1,60 ± 0,05 m Phản ứng phân hạch Một sóng âm và một sóng ánh sáng truyền từ không khí vào nước thì bước sóng Khi nói về ánh sáng đơn sắc, phát biểu nào sau đây đúng? C. Khi nói về sóng điện từ, phát biểu nào sau đây là sai? C. Các nguyên tử được gọi là đồng vị khi hạt nhân của chúng có cùng số prôtôn Tia hồng ngoại và tia tử ngoại gây ra hiện tượng quang điện đối với mọi kim loại. Ánh sáng có tần số lớn nhất trong số các ánh sáng đơn sắc là ánh sáng ? Quang điện trở hoạt động dựa vào hiện tượng quang - phát quang. Tia tử ngoại có khả năng đâm xuyên mạnh hơn tia gamma. Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng của Iâng, Bề rộng vùng giao thoa là 1cm. Số vân sáng quan sát được là Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc, khoảng vân đo được trên màn quan sát là 1,14 mm. ε1, ε2, ε3 lần lượt là năng lượng của phôtôn ứng với các bức xạ màu cam, bức xạ tử ngoại Ban đầu có 1 lượng chất phóng xạ X nguyên chất, có chu kì bán rã là T. Coi dao động điện từ của một mạch dao động LC là dao động tự do. Chu kì dao động điện từ tự do trong mạch dao động này là Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, bước sóng của ánh sáng đơn sắc chiếu đến hai khe là 0,55µm. Khi nói về tia hồng ngoại và tia tử ngoại, phát biểu nào sau đây là đúng? Nguồn phát ra tia tử ngoại thì không thể phát ra tia hồng ngoại. Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D, khoảng vân i 1 Mạch dao động điện từ LC lí tưởng gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm 1 mH và tụ điện có điện dung 0,1µF. Chất phóng xạ iốt I53131 có chu kì bán rã 8 ngày. Sau 24 ngày, số gam iốt phóng xạ đã bị biến thành chất khác là Tia hồng ngoại không phải là sóng điện từ. Một mạch dao động LC lí tưởng đang có dao động điện từ tự do với tần số góc thì cường độ dòng điện cực đại trong mạch là Sóng điện từ không mang năng lượng. Lần lượt chiếu hai bức xạ có bước sóng λ1 = 0,75 μm , λ2 = 0,25μm vào một tấm kẽm có λ0 = 0,35 μm . So với hạt nhân {}_{20}^{40}Ca, hạt nhân {}_{27}^{56}Co có nhiều hơn Trong chân không, Tia có bước sóng nhỏ nhất là Trong một thí nghiệm Y-âng về giao thoa với ánh sáng đơn sắc, Khoảng cách từ vân sáng bậc 2 đến vân sáng bậc 6 cùng một phía so với vân trung tâm là Khi bấm vào một phím của cái điều khiển ti vi từ xa remote thì lúc đó quá trình nào sau đây không xảy ra ở remote? Trong phản ứng hạt nhân không có sự bảo toàn số nuclôn. Khi nói về tia tử ngoại, phát biểu nào sau đây sai? D. Với f1, f2, f3 lần lượt là tần số của tia hồng ngoại, tia tử ngoại và tia γ thì Trên màn quan sát thu được hình ảnh giao thoa có khoảng vân i = 1,2 mm. Giá trị của λ bằng Điện trường xoáy là ? ZUNIA9 XEM NHANH CHƯƠNG TRÌNH LỚP 12 YOMEDIA Quang điện trở hay quang trở là khái niệm thường được nhắc đến trong cuộc sống. Vậy quang trở là gì? Ứng dụng của quang điện trở như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu ngay sau bài viết dưới đây! Quang trở là gì? Quang điện trở LDR Light-dependent resistor còn được gọi là quang trở hay điện trở quang, photoresistor, photocell. Theo lý thuyết vật lý, quang điện trở là điện trở được làm bằng chất quang dẫn. Đây là loại cảm biến đơn giản hoạt động dựa trên nguyên lý quang dẫn. Nó là một loại điện trở có thể thay đổi giá trị theo cường độ ánh sáng. Quang điện trở là gì? Có thể nói, điện trở quang là một linh kiện được tạo bằng chất đặc biệt có thể biến đổi khi ánh sáng chiếu vào. LDR thường được dùng trong các mạch cảm biến ánh sáng, đèn đường, đồng hồ ngoài trời, báo động ánh sáng,... Ký hiệu quang điện trở Có 2 kiểu ký hiệu của quang điện trở trong mạch điện. Hình dưới đây là hai kiểu ký hiệu quang trở được sử dụng phổ biến nhất. Ký hiệu quang trở Người ta ký hiệu LDR dựa trên biểu tượng một điện trở được bao quanh bằng một vòng tròn. Trong ký hiệu của quang trở có hai mũi tên chiếu vào để biểu thị sự thay đổi theo ánh sáng. Cấu tạo quang điện trở Bạn đã biết quang trở là gì, chúng ta cùng tìm hiểu về cấu tạo của LDR. Quang điện trở được cấu tạo bằng chất bán dẫn và có đặc điểm điện trở giảm khi ánh sáng chiếu vào. Cụ thể, cấu tạo quang trở gồm có 2 phần chính Phần dưới Các màng kim loại được liên kết với nhau thông qua các đầu cực. Phần trên Các linh kiện được tiếp xúc tối đa với hai màng kim loại. Linh kiện được đặt trong hộp nhựa để tăng cao khả năng tiếp xúc với ánh sáng. Đồng thời nắm bắt được sự biến đổi của cường độ ánh sáng. Điện trở quang là một linh kiện bán dẫn, không có lớp chuyển tiếp P-N. Nguyên liệu chính cấu thành LDR là chất Cadmium Sulphide CdS. Ngoài ra, người ta có thể sử dụng các vật liệu hỗ hợp giữa hai nguyên tố nhóm 3 và nhóm 5 trong bảng tuần hoàn hoá học để tạo ra quang dẫn như CdSeSelenit Cadmi, ZnS,... Nguyên lý hoạt động của quang trở Nguyên lý hoạt động của quang điện trở dựa vào hiện tượng quang điện trong. Cụ thể, cách hoạt động của LDR như sau Khi có ánh sáng chiếu vào chất bán dẫn Lúc này sẽ xuất hiện các hạt điện tử tự do. Chúng sẽ khiến sự dẫn điện tăng lên, làm giảm điện trở của chất bán dẫn. Nếu bạn nối vào mạch điện thì mạch sẽ nối tắt và ngắn mạch. Khi không có ánh sáng chiếu vào chất bán dẫn nội trở của chất bán dẫn sẽ tăng dẫn đến vô cùng. Nếu bạn có nối vào mạch điện thì sẽ hở mạch. Nguyên lý của quang điện trở Hiểu đơn giản, khi có ánh sáng chiếu vào, các hạt phân tử điện được tăng lên và hoạt động nhiều hơn. Từ đó điện trở dẫn điện sẽ tốt hơn. Đồng thời điện trở sẽ giảm đi. Xem thêm Hướng dẫn cách đo điện trở bằng đồng hồ vạn năng chi tiết Ưu nhược điểm của quang trở Điều gì cũng có hai mặt tốt xấu, ưu nhược điểm. Quang điện trở cũng không ngoại lệ. Dưới đây là những ưu điểm và nhược điểm của LDR. Ưu điểm của quang trở là gì? Quang điện trở có giá thành rẻ, bạn có thể dễ dàng sở hữu các thiết bị quang điện trở với chi phí thấp. Quang trở có nhiều kiểu dáng, đa dạng về kích thước. Sản phẩm có thể sử dụng cho nhiều bo mạch khác nhau. Kích thước phổ biến của LDR có đường kính mặt là 10mm. Năng lượng tiêu thụ và điện áp hoạt động của quang trở nhỏ. Nhược điểm của quang trở Thời gian phản hồi của quang điện trở khá chậm. Vậy nên độ chính xác của nó không cao. Thực tế, thời gian phản hồi của quang điện trở nằm trong phạm vi từ hàng chục đến hàng trăm mili giây. Một số mạch điện ứng dụng quang trở Sau khi tìm hiểu quang điện trở là gì, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của LDR, chúng ta cùng tham khảo một số mạch điện ứng dụng quang trở nhé! Mạch tắt/mở đèn tự động ứng dụng quang điện trở Hãy cùng đọc và theo dõi hình ảnh minh hoạ để hiểu được mạch tắt, mở đèn tự động dùng quang trở nhé! Mạch tắt/mở đèn tự động ứng dụng quang điện trở Cách hoạt động của mạch điện như sau Khi có ánh sáng chiếu vào quang trở LDR, điện trở của LDR bị giảm xuống. Vậy nên điện thế ở chân +input chân 3 của LM358 cũng bị giảm xuống. Ngược lại, khi không có ánh sáng hoặc ánh sáng yếu chiếu vào quang trở, điện trở của LDR tăng lên. Điều này làm cho điện thế ở chân +input chân 3 của LM358 cũng tăng lên. Điện thế ở -input chân 2 và +input chân 3 của thiết bị LM358 luôn được so sánh với nhau. Mục đích là để xuất ra điện áp ở chân output chân 1. Khi điện áp ở +intput lớn hơn –input, điện áp output sẽ ở mức cao. Giúp cho transistor dẫn, relay được kích hoạt, đèn được cấp điện 220VAC và sáng lên. Ngược lại, điện áp ở output sẽ ở mức thấp làm đèn tắt. Bạn có thể điều chỉnh độ nhạy của mạch bằng cách chỉnh lại giá trị của biến trở VR để làm tăng hay giảm điện áp ở chân -input. Mạch báo động ứng dụng quang trở là gì? Khi có ánh sáng chiếu vào, điện trở của LDR có giá trị thấp. Lúc này, chân 2 của IC1 được giữ ở mức cao, đầu ra của chân 3 ở mức thấp. Khi chùm ánh sáng bị ngắt thì điện trở của quang điện lại tăng cao. Mạch báo động ứng dụng quang trở Trong thời điểm này, một xung âm được kích vào chân số 2 và IC1 tạo một xung vuông có độ rộng khoảng 10 giây ở chân 3. Tín hiệu xung ở ngõ ra của IC1 được chuyển cho mạch dao động đa hài dùng IC2. Mạch báo động sẽ phát tín hiệu cảnh báo qua loa trong khoảng 10 đến 11 giây. Cách đo quang trở bằng đồng hồ vạn năng Để đo quang trở, người ta thường dùng đồng hồ vạn năng. Bạn có thể sử dụng các mẫu đồng hồ vạn năng có chức năng đo điện trở như Kyoritsu 1009, Kyoritsu 1109S, Kyoritsu 1018H, ... để kiểm tra quang điện trở một cách tốt nhất! Có các phương pháp đo quang trở như sau Cách đo quang trở số 1 Bạn cần chuẩn bị các dụng cụ sau đồng hồ vạn năng, điện trở quang. Bước 1 Bật đồng hồ vạn năng và xoay núm đồng hồ đến chế độ đo điện trở. Bước 2 Nối đồng hồ vạn năng với quang điện trở như hình minh hoạ. Bước 3 Quan sát kết quả đo của đồng hồ. Ta đã biết giá trị điện trở sẽ thay đổi theo các cường độ ánh sáng khác nhau. Khi đo, nếu giá trị của điện trở thay đổi theo cường độ ánh sáng thì điện trở quang vẫn tốt. Nếu điện trở không thay đổi thì LDR đã bị hỏng. Cách kiểm tra quang trở bằng đồng hồ vạn năng Cách kiểm tra quang trở số 2 Các dụng cụ dùng để kiểm tra điện trở gồm có đồng hồ vạn năng, quang trở, điện trở 10K, nguồn điện 5V. Bạn thực hiện nối các thiết bị như hình minh hoạ. Đây là mạch điện theo phương pháp điện trở kéo lên. Sau khi kết nối xong, bạn cấp nguồn cho mạch điện. Cách kiểm tra quang trở số 2 Khi nguồn sáng tăng lên, điện áp sẽ giảm. Ngược lại, khi nguồn sáng giảm, điện áp sẽ tăng lên. Nếu bạn kết quả đo đúng như vậy, quang điện trở vẫn hoạt động bình thường. Cách kiểm tra quang điện trở số 3 Các thiết bị cần có để đo điện trở là điện quang trở, điện trở 10K 3, một nguồn điện 5V DC, điện trở 100 Ohm 2, 01 đèn Led xanh, 01 đèn Led đỏ, transistor PNP, transistor NPN. Cách đo quang trở số 3 Bạn thực hiện nối mạch điện như hình minh hoạ. Sau khi cấp nguồn điện, nguồn sáng tăng thì đèn Led xanh sẽ bật. Nguồn sáng giảm thì đèn Led đỏ sẽ bật. Nếu kết quả như vậy thì quang điện trở vẫn còn tốt, nếu không thì LDR đã bị hỏng. Có thể bạn quan tâm Giá trị điện trở cách điện tiêu chuẩn bao nhiêu là đạt, an toàn? Ứng dụng của quang điện trở Sau khi biết quang trở là gì, nguyên lý và cấu tạo của quang trở, chúng ta cùng tìm hiểu về ứng dụng của quang điện trở trong thực tế nhé! Công dụng của quang điện trở là được dùng trong các cảm biến ánh sáng của các thiết bị điện tử hiện đại. Ví dụ như điện thoại thông minh, máy tính xách tay, máy tính bảng,... Quang điện trở ứng dụng trong các mạch dò sáng tối. LDR dùng làm cảm biến nhạy sáng giúp đóng cắt đèn chiếu sáng. Trong lĩnh vực thiên văn hồng ngoại và quang phổ hồng ngoại, LDR dùng làm thành bảng photocell hay cảm biến ảnh. Quang trở ứng dụng trong việc theo dõi an ninh, thiết bị cảnh báo an toàn như camera chống trộm, thiết bị báo động,... Bài viết trên đã cung cấp cho bạn thông tin về quang điện trở là gì cũng như cấu tạo, cách đo và ứng dụng của quang trở. Hy vọng những kiến thức này sẽ có ích đối với bạn. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết. Chúc bạn và gia đình luôn mạnh khoẻ và hạnh phúc! Ngày nay, quang điện trở được sử dụng rất nhiều trong các mạch dạng auto, xác định sáng tối để thực hiện một công việc cụ thể nào đó, nói nôm na nó như cảm biến ánh sáng. Đối với con người rất dễ để nhận biết những nơi có ánh sáng như thế nào như đối với máy móc để có thể cảm nhận được nguồn sáng là không thể từ khi các nhà khoa học cho ra đời cảm biến ánh sáng hay còn gọi là quang điện trở, Vậy quang điện trở là gì? Nguyên lý hoạt động, ứng dụng của quang điện trở này ra sao? Hiểu rõ hoạt động của quang điện trở sẽ giúp bạn tạo ra nhiều mạch ứng dụng vào thực tế, sau đây là hoạt động của quang điện trở. Cùng Điện nước Khởi Phong tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây nhé! Định nghĩa quang điện trở là gì? Quang điện trở còn gọi tắt là RDL là loại cảm biến ánh sáng đơn giản, hoạt động dựa vào hiện tượng quang điện trong. Hoạt động Khi có ánh sáng chiếu vào chất bán dẫn, làm xuất hiện các điện tử tự do, làm sự dẫn điện tăng lên, làm giảm điện trở của chất bán dẫn nếu có nối vào mạch điện thì mạch sẽ nối tắt, ngắn mạch Khi không có ánh sáng chiếu vào, nội trở của chất bán dẫn tăng dần đến vô cùng nếu có nối vào mạch điện thì sẽ hở mạch Ký hiệu của điện trở trong một Sơ đồ mạch điện thay đổi tùy theo tiêu chuẩn của mỗi quốc gia. Có hai loại phổ biến như sau Khi đọc tài liệu nước ngoài. Các giá trị ghi trên điện trở thường được quy ước bao gồm 1 chữ cái xen kẽ với các chữ số theo tiêu chuẩn IEC 6006. được dùng để thuận tiện trong đọc ghi các giá trị người ta phân cách các số thập phân bằng một chữ cái. Ví dụ 8k2 có nghĩa là k. 1R2 nghĩa là , và 18R có nghĩa là 18 . Đơn vị điện trở Ohm ký hiệu là đơn vị trong hệ SI của điện trở, được đặt theo tên Georg Simon Ohm. Một ohm tương đương với vôn/ampere. Các điện trở có nhiều giá trị khác nhau gồm milliohm 1 m = 10−3 , kilohm 1 k = 103 , và megohm 1 M = 106 . Nguyên lý làm việc Quang điện trở còn gọi tắt là RDL là loại cảm biến ánh sáng đơn giản, hoạt động dựa vào hiện tượng quang điện trong. Hoạt động Khi có ánh sáng chiếu vào chất bán dẫn, làm xuất hiện các điện tử tự do, làm sự dẫn điện tăng lên, làm giảm điện trở của chất bán dẫn nếu có nối vào mạch điện thì mạch sẽ nối tắt, ngắn mạch Khi không có ánh sáng chiếu vào, nội trở của chất bán dẫn tăng dần đến vô cùng nếu có nối vào mạch điện thì sẽ hở mạch Chuyển mạch, cảm biến sáng tối của môi trường Điện trở và quang trở kết hợp với nhau trong cầu chia áp dùng làm thiết bị đo mức sáng Thường dùng trong các nhà máy đo cường độ sáng, dùng trong các thiết bị điều khiển theo tác động của ánh sáng, dùng rất nhiều trong thiết bị phim ảnh,… Cách kiểm tra quang trở còn hoạt động hay không? Chuyển VOM về chế độ đo điện trở thang ôm Đặt 2 ve đo của đồng hồ VOM vào 2 chân của quang điện trở, kim VOM sẽ lên khi bạn dùng tay hay bất kì vậ gì che đi thì số Ohm của quang trở sẽ tang cao. Ngược lại cho chiếu sáng vào bề mặt quang trở càng mạnh, số Ohm đo được càng giảm. Ứng dụng của quang điện trở Quang trở được dùng làm cảm biến nhạy sáng trong các mạch dò sáng tối để đóng cắt đèn chiếu sáng. Dàn nhạc có guitar điện thì dùng quang trở để nhận biết độ sáng từ dàn đèn màu nhạc để tạo hiệu ứng âm thanh. Trong thiên văn hồng ngoại và quang phổ hồng ngoại, hợp chất Gecu được chế thành bảng photocell làm cảm biến ảnh. Ngoài ra đây nó còn được ứng dụng vào việc theo dõi an ninh của các tòa nhà, thiết bị cảnh báo an toàn đại loại như lắp đặt vào thiết bị chống trộm, báo động khi có người mở cửa nhà kho. Cách hoạt động của thiết bị này, bạn có thể tưởng tượng như trong các bộ phim hành động bộ phận cảm biến có tia sáng chiếu vào một thiết bị cảm biến nếu như trong quá trình nhận ánh sáng bị dán đoạn có nghĩa là có vật thể đã lướt ngang vùng mà ta cần quan sát. Trong các trang thiết bị điện tử hiện đại cũng sử dụng khá nhiều cảm biến ánh sáng để điều khiển độ sáng màn hình đặc biệt dễ thấy nhất là trên các điện thoại di động thông minh, máy tính xách tay, máy tính bảng,… Khi nó phát hiện môi trường thiếu sáng thì tự động hạn chế lại độ sáng của màn hình giúp tiết kiệm pin, năng lượng và bảo vệ mắt cho người sử dụng. Hi vọng qua những thông tin dưới đây mà Điện nước Khởi Phong chia sẻ quý khách sẽ có những thông tịn cần thiết khi áp dụng vào thực tế. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào thì quý khách đừng ngần ngại mà hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ Quang điện trở và pin quang điện đều A. hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ B. hoạt động dựa trên hiện tượng quang điện trong C. hoạt động dựa trên hiện tượng phát xạ cảm ứng D. biến quang năng thành điện năng Đáp án B Phan Thanh Tùng quang điện trở là chất bán dẫn, khi đc kích thích chiếu sáng hay j đó nó dẫn điện, khi ko kích thích nó ko dẫn điện, hiểu nôm na vậy 5/6/2017 . 05/06/2017 Nguyễn Vĩnh Tuấn vậy vai trò của quang điện trở là gì ạ 5/6/2017 . 05/06/2017 Trần Thị Thủy quang điện trở ko có . 05/06/2017 Nguyễn Vĩnh Tuấn ý D sao sai ạ . 5/6/2017 . 05/06/2017

quang điện trở dựa vào hiện tượng